Phần I. Đặc điểm chung Thảo quyết minh hay còn gọi là hạt muồng, đậu ma, gia lục đậu, lạc giời… Thảo quyết minh có tên khoa học là Cassia tora L, thuộc họ Vang Caeselpiniaceae.
Nguồn gốc, phân bố
Thảo quyết minh có diện phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới trừ châu Mỹ. Ở Việt Nam cây phân bố hầu như ở khắp các địa phương, trừ những nơi thuộc vùng núi với độ cao trên 1.000 m. Ở một số tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Nam Định, và các địa phương khác ở Miền Bắc và các tỉnh Tây Nguyên nước ta... người dân đã chủ động trồng thảo quyết minh trên các bờ kênh mương, bãi hoang để làm thuốc và làm nước uống như trà.
Đặc điểm thực vật
Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 0,3 - 0,9 m, có khi cao tới 1,5 m. Lá mọc so le, kép, lông chim dìa chẵn, gồm 2 - 4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược lại, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3 - 5 cm, rộng 15 - 25 mm. Hoa mọc từ 1 - 3 cái ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả là một giáp hình trụ dài 12 - 14 cm, rộng 4 mm, trong chứa chừng 25 hạt, cũng hình trụ ngắn chừng 5 - 7 mm, rộng 2,5 - 3 mm, hai đầu vát chéo, trông hơi giống viên đá lửa, màu nâu nhạt, bóng. Vị nhạt hơi đắng và nhầy.
Điều kiện sinh thái
Thảo quyết minh là cây ưa sáng, thích nghi cao với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 - 35oC, lượng mưa trung bình 1.000 - 1.500 mm. Thảo quyết minh là cây chịu hạn, sợ úng, thích nghi với mọi loại đất thoát nước, sinh trưởng, phát triển tốt trong mùa xuân hè đến đầu mùa thu.
Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Hạt phơi khô. Công dụng: Hạt thảo quyết minh để tươi có vị nhạt, hơi đắng, có chất nhầy; sao qua thì có vị ngọt, đắng và mặn, tính hơi hàn. Có tác dụng thanh can, ích thận, khử phong, sáng mắt, nhuận tràng, thông tiện. Qua nghiên cứu, hiện nay người ta dùng thảo quyết minh làm thuốc bổ, lợi tiểu và đại tiện, ho, nhuận tràng, cao huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Uống thảo quyết minh, đại tiện dễ dàng mà không đau bụng. Ngày dùng 9 - 15g.
Phần II. Kỹ thuật trồng
Chọn vùng trồng
Cây thảo quyết minh có thể sinh trưởng ở các vùng sinh thái khác nhau nhưng ở các vùng khí hậu ấm áp thảo quyết minh cho năng suất và chất lượng tốt hơn. Đất thích hợp để trồng thảo quyết minh là khu vực đồng bằng ven biển, độ pH đất thích hợp từ 5,5 - 6,0, các nơi khác vẫn trồng được nhưng năng suất, chất lượng thấp hơn.
Giống và kỹ thuật làm giống
Thảo quyết minh thường được trồng bằng phương pháp gieo thẳng. Lượng giống cần cho 1ha: 1,0 – 1,5 kg/ha trồng lấy dược liệu. Nên dùng hạt mới thu hoạch, không nên dùng hạt để lâu, chất lượng thấp, chọn hạt già, đảm bảo chất lượng, có tỷ lệ mọc cao từ 75% trở lên. Trước khi tra hạt cần ngâm hạt giống vào nước sạch, vớt hết hạt lép, lửng sau đó ngâm từ 1- 2h trong nước ấm khoảng 570 C (2 sôi 3 lạnh), khi hạt hút no nước vớt ra rửa lại bằng nước sạch.
Thời vụ gieo trồng
Gieo hạt vào tháng 2 - 3; thu hạt tháng 6-8.
Kỹ thuật làm đất
Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại trước khi trồng. Ở nhiều địa phương, nông dân thường tận dụng đất bờ kênh mương để trồng thảo quyết minh. Đất được cày sâu 20 - 25cm, phơi ải, bừa kỹ, dọn sạch cỏ.
Mật độ, khoảng cách
Mật độ: khoảng 62.000 cây/ha. Khoảng cách: 30 x 30 cm.
Phân bón và kỹ thuật bón phân
Thời kỳ bón
Bón lót: Toàn bộ lượng phân hữu cơ + toàn bộ lượng phân lân và 1/2 lượng phân kali theo các hốc đã bổ sẵn.
Bón thúc: Chia làm 3 lần bón như sau:
Lần 1: Khi cây mọc đều, bón kết hợp với tỉa dặm cây.
Lần 2: Sau khi bón lần 1 khoảng 20 – 25 ngày.
Lần 3: Sau khi bón lần 2 khoảng 30 ngày.
Kỹ thuật gieo hạt
Rải phân theo rạch cách hốc gieo hạt khoảng 10cm sau đó lấp đất kín, dùng máy tra hạt tiến hành gieo từ 2 - 3 hạt vào hốc, tưới nước đủ ẩm ngay. Chăm sóc: Chế độ chăm sóc chia làm 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Khi cây mọc đều tiến hành tỉa, dặm cây, tưới nước. Đảm bảo mỗi hốc có từ 1 - 2 cây.
Thời kỳ 2: Sau đợt 1 khoảng 20 - 25 ngày, làm cỏ, tưới nước.
Thời kỳ 3: Sau kỳ 2 khoảng 30 ngày kết hợp làm cỏ, tưới nước.
Tưới nước: Khi gieo hạt, trong vòng 7 ngày phải đảm bảo độ ẩm thường xuyên 90 - 95% cho cây mọc đều, sau đó độ ẩm cần đảm bảo 75 - 80%. Khi gặp mưa úng cần tháo nước ngay. Chọn nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm để tưới.
Phòng trừ sâu bệnh
- Sâu đục thân: sâu non đục phần đọt non chui dần vào thân làm cho cây bị héo ngọn, ảnh hưởng đến quá trình phát nụ, hoa. Nếu sâu gây hại giai đoạn quả thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Vì vậy cần thường xuyên làm cỏ và phun thuốc khi tới ngưỡng gây hại bằng các loại thuốc sau: Virtako 40WG, Rambo 5SC,…
- Sâu cuốn lá: Sâu non cuốn lá làm giảm khả năng quang hợp ảnh hưởng đến năng suất của cây. Vì vậy, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng nếu sâu gây hại tới ngưỡng thì phun thuốc: Virtako 40WG, Rambo 5SC,…
Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Dự toán kinh phí trồng Thảo quyết minh trên quy mô: 1ha/ năm
TT
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt giống (kg)
1,5kg
30,000
45.000
2
Chi phí lao động
15
150,000
2.250.000
3
Thuê máy thu hoạch (sào bắc bộ)
15
200,000
3.000.000
4
Chi phí khác (bao bì, thuốc bảo vệ thực vật)
1.000.000
5
Tổng chi phí
6.295.000
Năng suất
1.300kg
33.000
42.900.000
Lợi nhuận
36.605.000
Thu hoạch: Hạt thu làm dược liệu. Thu vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 8 khi quả chín già. Sơ chế: Phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ các hạt lép phơi hoặc sấy đến khô. Phơi/ sấy: Dược liệu được phơi trong nhà sấy theo nguyên lý sử dụng nhiệt bằng hiệu ứng nhà kính, thường xuyên đảo dược liệu để nhanh khô. - Khu vực phơi sấy phải được cách ly hoàn toàn gia súc, gia cầm. - Phơi tới độ ẩm đạt dưới 12%. - Đóng gói: túi đóng gói bao gồm 2 lớp, lớp ngoài là bao tải dứa màu trắng, lớp trong cùng là túi polyethylen (nilon), yêu cầu bao phải sạch sẽ, không bị rách, loại chuyên dụng để bảo quản dược liệu. Trước khi cho vào kho bảo quản cần để dược liệu được nguội hẳn mới được buộc miệng bao lại, buộc kín từng bao. Trọng lượng 50kg/ bao. Kỹ thuật bảo quản: - Dược liệu được vận chuyển về kho lưu giữ hàng. Các bao dược liệu cần được đặt lên các kệ và xếp một cách cẩn thận để không bị đổ, dễ dàng bốc xếp cũng như lấy dược liệu ra khỏi kho. - Quá trình bảo quản dược liệu phải luôn giữ trong điều kiện thông thoáng, tránh sự xâm nhập của chuột bọ, côn trùng, các nhân tố khác, không sử dụng hoá chất bảo quản.
10. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Hạt hình trụ đôi khi hình tháp hai đầu vát chéo, dài 3 - 6 mm, rộng 1 - 2,5cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hay lục nâu. Thể chất cứng, khó tán vỡ, không mùi, vị hơi đắng. Dược liệu có độ ẩm không quá 10,0%; Tạp chất không quá 1,0%; Hạt lép không quá 1,0%; Tạp chất khác không quá 2,0%.
Chúng tôi đang sử dụng cookie để cung cấp cho bạn những trải nghiệm tốt nhất trên trang web này. Bằng cách tiếp tục truy cập, bạn đồng ý với Chính sách thu thập và sử dụng cookie của chúng tôi.